Đánh giá Suzuki Ciaz -Mẫu Sedan thực dụng dành cho người Việt
Xe có khoảng sáng gầm 160 mm, cho khả năng “leo vỉa” cũng tốt hơn so với những đối thủ còn lại. Bán kính vòng quay là 5,4m.
Suzuki Ciaz là một chiếc sedan hạng B thực dụng cân bằng giữa các yếu tố rộng rãi, cảm giác lái vừa phải, hy sinh một chút về sức mạnh động cơ để bù đắp lại những tiện ích giải trí.
Suzuki là thương hiệu chưa được nhiều khách hàng mua xe Việt Nam nhớ đến. Dãy sản phẩm của hãng tập trung vào phân khúc bình dân, đặt cao tính thực dụng. Mẫu xe Ciaz vừa ra mắt Việt Nam không nhằm ngoài triết lý đó, mang sứ mệnh cạnh tranh ở phân khúc sedan hạng B cùng Honda City, Toyota Vios hay Nissan Sunny. Suzuki có cớ hi vọng thành công với “đứa con” Ciaz bởi những thành tích có được ở Ấn Độ. 10 tháng đầu năm 2016, Ciaz đạt doanh số 54.043 xe, vượt Honda City 1.980 đơn vị, bỏ xa Nissan Sunny.
1. Ngoại hình
Ngoại hình Suzuki Ciaz mang đến một “làn gió mới” giữa những thiết kế đã quá quen ở các đối thủ đồng hạng B. Phải thừa nhận rằng, Suzuki Ciaz có nét trẻ trung và năng động rất riêng. Phía trước, nhà sản xuất mang đến cặp đèn pha halogen tích hợp thấu kính hội tụ Projector cho trường hợp chiếu gần, làm tăng về mặt thẩm mỹ và khả năng chiếu sáng. Vật liệu crôm được thấy ở lưới tản nhiệt, viền kính và tay nắm cửa. Suzuki cũng cung cấp thêm gói trang trí ngoại thất với các chi tiết ốp mạ crôm.
Ciaz khá tương đồng với “đồng hương” Honda City khi nhìn ngang, với đầu xe dốc và đuôi hơi nhổng lên cao. Mâm xe có kích thước 16 inch, đi cùng lốp 195/55. Gương chiếu hậu tích hợp báo rẽ, chỉnh/gập điện. Đuôi xe nhiều đường gân tạo sự mạnh mẽ rõ ràng. Đặc biệt là hốc đèn sương mù sau kích thước lớn để đồng nhất với phía trước. Đèn hậu dễ liên tưởng đến Honda City, nhưng Ciaz làm hơi tròn trịa ở các góc.
Kích thước là điểm mạnh của Suzuki Ciaz nhờ những thông số tốt nhất phân khúc. Chiều dài (4.490 mm) hơn 50mm so với Honda City và hơn 80mm so với Toyota Vios. Tương tự, chiều rộng (1.730 mm) hơn 36mm so với Honda City và hơn 30mm so với Toyota Vios. Chiều dài cơ sở 2.650 mm giúp không gian nội thất rộng rãi hơn. Xe có khoảng sáng gầm 160 mm, cho khả năng “leo vỉa” cũng tốt hơn so với những đối thủ còn lại. Bán kính vòng quay là 5,4m.
2. Nội thất
Nội thất Suzuki Ciaz khá tương đồng về cách sắp xếp với “người đi trước” Swift. Tuy nhiên được trau chuốt đẹp và tinh tế hơn. Ghế ngồi bọc da, trong khi đối thủ Honda City chỉ dùng chất liệu nỉ. Bảng taplô bố trí đơn giản, dễ sử dụng. Người mới lên xe chỉ mất vài giây để thành thục. Màn hình cảm ứng rộng 7 inch là điểm cộng rất lớn cho Suzuki Ciaz khi đứng trước Honda City hay Toyota Vios, vì cả 2 đối thủ vẫn dùng loại trắng đen cổ điển. Xe có thể kết nối qua nhiều phương thức đa dạng, gồm Bluetooth, HDMI, USB và AUX. Kết hợp với dàn âm thanh 4 loa.
Vô-lăng bọc da 3 chấu dễ cầm nắm, điều chỉnh 4 hướng, tích hợp các nút bấm điều chỉnh nhanh hệ thống giải trí. Nút bấm kết nối Bluetooth và nghe gọi bố trí khá hay với kiểu gạt lên, nằm phía dưới bên trái vô-lăng. Trong khi đó, cụm đồng hồ hiển thị chữ trắng trên nền đen dễ quan sát. Màn hình TFT ở chính giữa cho biết nhiều thông tin cần thiết với nhiều chế độ, nhưng lại không hiển thị cấp số khi đang chạy.
Hàng ghế sau tiếp tục là ưu điểm vì sự rộng rãi. Một người cao trên 1m7 vẫn có thể duỗi chân thoải mái. Tuy nhiên, tựa đầu nhô ra của hàng ghế sau là điểm trừ. Với người cao trên 1m7 sẽ phải ngồi hơi trùng xuống để tựa đầu. Nếu không sẽ phải tựa gáy vào khá khó chịu ngay cả khi di chuyển gần. Hơn nữa, hàng ghế sau cũng không có cửa gió sau như Honda City hay Nissan Sunny.
Số lượng hộc chứa đồ bên trong khoang cabin tương đương nhiều mẫu xe khác. Phía bên tay trái vô-lăng được bố trí thêm một hộc đồ nho nhỏ vừa vặn để một chiếc ví hay vé đi đường khi đi qua trạm thu phí. Khoang chứa đồ phía sau rộng rãi, đủ để mang đủ hành lý của cả gia đình khi đi xa.
Bên cạnh đó, Suzuki Ciaz vẫn còn những nhược điểm về chất lượng hoàn thiện. Điển hình như các góc khâu ở ghế hay tappi cửa không cho cảm giác chắc chắn. Hay như cách đi dây điện có phần cẩu thả ở nắp khoang hành lý phía sau. Nếu như, hãng bố trí thêm một tấm lót che đi đường dây điện sẽ là tuyệt vời.
3. Trang bị an toàn, động cơ và truyền động
Về trang bị an toàn, Suzuki Ciaz sở hữu những công nghệ cơ bản, gồm chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD và hỗ trợ phanh khẩn cấp BA. Bên cạnh đó là 2 túi khí cho hàng ghế trước. Camera lùi là trang bị đắt giá so với các đối thủ. Phanh trước dạng đĩa thông gió và phía sau là tang trống.
“Trái tim” của Suzuki Ciaz.
Suzuki Ciaz được trang bị động cơ 4 xy-lanh thẳng hàng, 1.4L, cho công suất tối đa 91 mã lực tại 6.000 v/ph và mô-men xoắn 130Nm tại 4.400 v/ph. Kết hợp với hộp số tự động 4 cấp và dẫn động cầu trước. Có thể thấy, Suzuki Ciaz không ghi điểm trước các đối thủ đồng hương về 2 thông số mà khách quan tâm là công suất và mô-men xoắn.
Động cơ và truyền động một số mẫu xe hạng B
Suzuki Ciaz
Honda City
Toyota Vios
Nissan Sunny
Kiểu động cơ
4 xy-lanh, VVT, DOHC
4 xy-lanh, i-VTEC, SOHC
4 xy-lanh, Dual VVT-i, DOHC
4 xy-lanh, DOHC
Dung tích
1,373 cc
1.497 cc
1.496 cc
1.498 cc
Công suất cực đại
91 HP tại 6.000 v/ph
118 HP tại 6.600 v/ph
107 HP tại 6.000 v/ph
99,3 HP tại 6.000 v/ph
Mô-men xoắn
130 Nm tại 4.400 v/ph
145 Nm tại 4.000 v/ph
140 Nm tại 4.200 v/ph
134 Nm tại 4.000 v/ph
Hệ dẫn động
Cầu trước
Cầu trước
Cầu trước
Cầu trước
Hộp số
Tự động 4 cấp
Sàn 5 cấp/CVT
Sàn 5 cấp/CVT
Sàn 5 cấp/ Tự động 4 cấp
4. Vận hành
Suzuki Ciaz vận hành nhẹ nhàng và linh hoạt đặc trưng của một chiếc sedan hạng B chủ yếu đi phố. Vô-lăng, chân ga, chân phanh và hộp số làm việc nhẹ nhàng chỉ việc thảnh thơi lái. Nếu so với Toyota Vios có thể nói là gần như ngang ngửa. Nếu đặt vào vị trí một người yêu lái, Honda City là lựa chọn hấp dẫn hơn. Vô-lăng, chân ga và chân phanh có độ rơ ít hơn so với Suzuki Ciaz.
Khả năng cách âm là điều bất ngờ của Suzuki Ciaz. Xe khử tiếng ồn gió hay tiếng xe cộ đi ngược chiều gần như phân khúc D. Đáng tiếc một điều, tiếng ồn từ gầm và bánh xe lại dội vào khá lớn. Đi vào mặt đường hơi xấu đã đủ để nghe rõ. Động cơ hoạt động ở vòng tua thấp yên ắng nhẹ nhàng, chỉ khi người lái đẩy kim vòng tua qua ngưỡng 4.000 vòng/phút mới có nhiều tiếng “gào” vọng vào khoang cabin.
Thử vận hành ở tốc độ cao, Suzuki Ciaz có những ưu nhược điểm rõ ràng. Với mô-men xoắn 130Nm, xe tăng tốc ổn, chỉ bắt đầu chững lại khi vượt mức 80 km/h. Hộp số tự động 4 cấp hoạt động khá trơn tru ở tốc độ thấp, nhưng khi đạp thốc chân ga, độ trễ lộ ra rõ ràng. Cuối cùng là hệ thống phanh. Trang bị phanh đĩa trước và phanh tang trống phía sau của Suzuki Ciaz giống như Honda trang bị trên chiếc City. Việc sử dụng phanh tang trống từng gây nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, thực tế trải nghiệm lại cho lực phanh rất tốt, vì với một chiếc xe nặng chừng 1 tấn như Suzuki Ciaz đã là đủ.
5. Kết luận
Sự có mặt của Suzuki Ciaz làm tăng sự lựa chọn của khách hàng Việt ở phân khúc hạng B với những mẫu xe đã quá quen. Xét về yếu tố thiệt hơn, có thể nói rằng không có lựa chọn hoàn hảo, chỉ có lựa chọn phù hợp với từng cá nhân. Suzuki Ciaz hướng đến những khách hàng trung tuổi, muốn một chiếc xe thực dụng cân bằng giữa các yếu tố rộng rãi, cảm giác lái vừa phải, hy sinh một chút về sức mạnh động cơ để bù đắp lại những tiện ích giải trí. Giá bán của Suzuki Ciaz là 580 triệu đồng. Có nghĩa là ngang ngửa với Honda City bản 1.5 CVT và Toyota Vios bản 1.5E CVT.
Thông số kỹ thuật Suzuki Ciaz:
• Giá bán: 580.000.000 VNĐ
• Kích thước tổng thể (d x r x c): 4.490 x 1.730 x 1.475 mm
• Chiều dài cơ sở: 2.650 mm
• Động cơ: 4 xy-lanh thẳng hàng
• Dung tích xi-lanh: 1.373 cc
• Công suất cực đại: 91 mã lực tại 6.000 vòng/phút
• Mô-men xoắn cực đại: 130 Nm tại 4.400 vòng/phút
• Hộp số: Tự động 4 cấp
• Loại nhiên liệu: Xăng
• Dẫn động: Cầu trước
Leave a Reply